Không phải cứ mua xe là sử dụng mãi mãi, cái gì cũng có thời hạn sử dụng của nó. Vậy niên hạn sử dụng xe ô tô là bao nhiêu năm, nếu tài xế cố tình điều khiển xe hết niên hạn thì sẽ bị xử phạt hành chính khá nặng, kèm theo tịch thu giấy phép lái xe.
Thời hạn sử dụng của xe ô tô theo quy định mới
Theo Điều 4 Nghị định 95/2009/ NĐ-CP quy định về niên hạn sử dụng xe ô tô chở hàng và xe ô tô chở người và Thông tư 21/2010 của Bộ GTVT thì niên hạn sử dụng của từng loại xe cụ thể được quy định như sau;
– Không quá 25 năm với ô tô chở hàng; ô tô chở người quá niên hạn được chuyển đổi thành ô tô chở hàng; ô tô chở hàng chuyển đổi thành ô tô chuyên dùng và ô tô chuyên dùng, ô tô chở người đến 9 chỗ người ( kể cả người lái) chuyển đổi thành ô tô chở hàng.
– Không quá 20 năm với ô tô chở người từ 10 chỗ ngồi trở lên ( kể cả chỗ người lái) và ô tô chở người chuyên dùng chuyển đổi thành ô tô chở người dưới 9 chỗ ( kể cả chỗ người lái).
– Không quá 17 năm với ô tô chở người chuyên dùng công năng, ô tô chở hàng đã chuyển đổi thành ô tô trở người trước ngày 1/1/2002.
– Riêng ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi ( kể cả chỗ người lái), ô tô chuyên dùng, xe rơ- mooc và sơ- mi rơ- mooc không có niên hạn sử dụng.
Như vậy, thời hạn sử dụng xe ô tô chở hàng là 25 năm trong khi đó niên hạn sử dụng xe ô tô chở người trên 10 chỗ ngồi là 20 năm. Đối với xe 9 chỗ ngồi ( kể cả ghế người lái) thì không có niên hạn sử dụng.
Niên hạn sử dụng của ô tô quy định tại Điều 4 Nghị định 95/2009/NĐ-CP được tính theo năm, kể từ năm sản xuất của ô tô và được xác định theo căn cứ ưu tiên sau:
– Số nhận dạng của xe ( số VIN), số khung xe, các tài liệu kỹ thuật ( gồm catalogue, sổ tay thông số kỹ thuật, phần mềm nhận dạng hoặc các thông tin của nhà sản xuất); Thông tin trên các nhãn mác của nhà sản xuất được gắn hoặc đóng trên ô tô, hồ sơ lưu trữ: Giấy chứng nhận chất lượng, phiếu kiểm tra chất lượng, biên bản kiểm tra hoặc nghiệm thu, giấy chứng nhận chất lượng phương tiện cơ giới đường bộ cải tạo đối với ô tô cải tạo, hồ sơ gốc của cơ quan công an quản lý, chứng từ nhập khẩu.
Ngoài ra, nếu không có ít nhất một trong những tài liệu, hồ sơ, cơ sở nêu trên thì xe cũng được coi là hết niên hạn sử dụng.
Đi xe ô tô hết niên hạn bị phạt bao nhiêu
Căn cứ vào điểm B khoản 5, điểm d khoản 6, Điều 16 Nghị định số 46/2016/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 16. Xử phạt người điều khiển xe ô tô ( bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông.
5. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
b) Điều khiển xe quá niên hạn sử dụng tham gia giao thông ( đối với loại xe có quy định về niên hạn sử dụng);
Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau:
d) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 5 Điều này bị tịch thu phương tiện và bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 01-03 tháng.
Không những vậy ở điểm i, khoản 3 Điều 28 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định thêm:
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đến 6.000.000 đồng với tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
i) Sử dụng phương tiện kinh doanh vận tải có chất lượng hoặc niên hạn sử dụng sử dụng không đảm bảo điều kiện của hình thức kinh doanh đã đăng ký, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b, khoản 5 Điều 16 Nghị định này;
Như vậy, để tránh bị lực lượng chức năng “sờ gáy” các bác tài nên chú ý đến niên hạn sử dụng xe ô tô của mình. Xe đã quá niên hạn thì cũng quá cũ rồi, hãy nâng cấp ‘xế” của mình để đảm bảo an toàn khi tham gia giao thông.